BỆNH BASEDOW I. Định nghĩa, danh pháp Định nghĩa: Bệnh Basedow được đặc trưng với tuyến giáp to lan tỏa, nhiễm độc hormon giáp, bệnh mắt và thâm nhiễm hốc mắt, đôi khi có thâm nhiễm da. II. Chẩn đoán 1. Lâm sàng Biểu hiện bằng sự thay đổi … Dưới đây là một số dấu hiệu lâm sàng của bệnh bướu cổ Basedow: - Nhiễm độc giáp: Biểu hiện là tập hợp các rối loạn sau: + Rối loạn điều hoà thân nhiệt: Cảm giác sợ nóng, da nóng và sốt nhẹ 37,5ºC - 38ºC. nó tương phản lại so với sự lắng đọng lan tỏa Độ tuổi: Bệnh bướu độc lan tỏa thường xuất hiện ở những người trẻ hơn 40 tuổi. Rối loạn miễn dịch khác: Những trường hợp bị rối loạn hệ thống miễn dịch như bệnh tiểu đường tuýp 1 hay viêm khớp dạng thấp đều có nguy cơ cao mắc bệnh. Viêm tuyến giáp bán cấp (viêm tuyến giáp u hạt bán cấp) được đặc trưng bởi cơn đau hoặc khó chịu ở cổ, bướu giáp lan tỏa mềm và có thể dự đoán được quá trình diễn tiến chức năng tuyến giáp. Thường là biểu hiện cường giáp, sau đó là bình giáp (euthyroidism), suy giáp, và cuối cùng là phục hồi chức năng bình thường của tuyến giáp (hình 1). Biểu hiện bằng âm thanh và hình ảnh thường gặp của bướu cổ lan tỏa là: ① Tuyến giáp to lan tỏa và đối xứng, bề mặt nhẵn và không có nốt. Nó có thể nén khí quản và mạch máu cổ khi nó mở rộng đáng kể. ② Khi nang chứa đầy chất keo và nở ra nhiều, nhiều vùng Bệnh nhân có triệu chứng cường giáp, lồi mắt và phì đại lan tỏa của tuyến giáp. Bệnh có xuất độ cao thứ nhì sau phình giáp đơn thuần, thường gặp ở phụ nữ, nhiều nhất ở khoảng 30 đến 40 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 5/1. Bướu đâm chiết xuất (bệnh của Graves, bướu cổ, bệnh Graves) là bệnh phổ biến nhất ở tuyến giáp xảy ra do sự gia tăng sản xuất hormone tuyến giáp. Trong trường hợp này, theo quy luật, có sự gia tăng lan rộng trong quy mô của nó. Căn bệnh này phổ biến hơn ở người dân dL3WHz. Bướu tuyến giáp lan tỏa là một trong những căn bệnh khá phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn tại rất nhiều nước trên thế giới. Bệnh có khối u xuất hiện ở vùng tuyến giáp – một bộ phận giữ vai trò quan trọng trong cơ thể. Tuy nhiên còn rất nhiều người chưa biết bướu giáp lan tỏa là gì? Nguyên nhân và cách điều trị như thế nào là hiệu quả? Vậy hãy tham khảo bài viết dưới đây để có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh tuyến giáp này nhé! Bướu giáp lan tỏa là gì?Các loại bướu tuyến giáp lan tỏaBướu giáp lan tỏa không độcBướu giáp lan tỏa nhiễm độcCác biến chứng do bướu tuyến giáp lan tỏa gây nênChế độ dinh dưỡng cho người mắc bướu giáp lan tỏaĐối với bướu tuyến giáp lan tỏa lành tínhĐối với bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độcHãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Bướu giáp lan tỏa là gì? Đây là khái niệm đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Bướu giáp lan tỏa chính là một trong những dạng của bệnh bướu cổ. Người mắc bệnh sẽ có tuyến giáp to đều ở cả hai bên thùy. Đa số, bướu lan tỏa thường lành tính và không gây nguy hiểm cho người bệnh. Tuy nhiên, một số ít trường hợp các tế bào tuyến giáp phát triển thành ung thư. Do đó, khi thấy vùng cổ phình to bất thường thì cần đến khám và kiểm tra tại các cơ sở y tế uy tín. Bướu giáp lan tỏa là bệnh có tuyến giáp to đều ở cả hai bên thùy. Các loại bướu tuyến giáp lan tỏa Hiện nay, bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa được chia làm hai loại sau Bướu giáp lan tỏa không độc Bướu tuyến giáp lan tỏa không độc hay còn được gọi là bướu giáp lan tỏa lành tính. Loại này thường không gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Nhưng về lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng suy giáp, thậm chí là cường giáp. Do đó, để xác định chính xác và phát hiện sớm thì người bệnh cần tái khám định kỳ. Bướu giáp lan tỏa nhiễm độc Bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc thường gọi tắt là Basedow. Bệnh xuất hiện là do cường giáp kết hợp cùng với bướu phì đại lan tỏa. Nguyên nhân chính chủ yếu là do chấn thương tinh thần, rối loạn tuần hoàn, gen di truyền,… Bệnh sẽ có những triệu chứng thay đổi theo từng độ tuổi khác nhau Ở độ tuổi dưới 60 Khi mắc bướu tuyến giáp lan tỏa sẽ có những biểu hiện hay quên, nhức đầu và xương cốt, chiều cao phát triển nhanh. Đặc biệt là đối với những người ở độ tuổi từ 13 đến 15 trở lên. Đối với người mắc bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa trong độ tuổi này rất ít khi xuất hiện các triệu chứng rối loạn tuần hoàn, tiêu hóa. Những người ngoài 60 tuổi Trong trường hợp này sẽ xuất hiện các triệu chứng rối loạn tim mạch, tổn thương xơ vữa động mạnh,… Thường đau ở vùng trước tim. thậm chí là suy tim. Bướu có kích thước to vừa phải, vừa lan tỏa và vừa thành nhân. Những người ngoài 60 khi mắc bướu tuyến giáp lan tỏa thường không có triệu chứng về mắt. Bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh. Các biến chứng do bướu tuyến giáp lan tỏa gây nên Như đã nói, đa phần bướu tuyến giáp lan tỏa đều là lành tính. Nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ, gây ra các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe cũng như tính mạng bệnh nhân Gây chèn ép Khi các khối u có kích thước phát triển sẽ gây chèn ép các cơ quan xung quanh. Từ đó khiến người bệnh cảm thấy khó nuốt, khó thở. Nhiễm khuẩn Bướu cứng và sưng đỏ khiến cơ thể nóng sốt. Các triệu chứng này là do bướu bị viêm nhiễm. Xuất huyết Tuyến giáp chảy máu là do bướu to ở 1 vùng, khi sờ vào thấy căng. Đặc biệt khi chọc hút máy không đông. Cường giáp Đây là triệu chứng thường xuất hiện ở những người mắc Basedow. Người bệnh sẽ có biểu hiện thèm ăn, tiểu nhiều,… Suy giáp Biến chứng này rất hiếm gặp, nếu có thì thường ở người có độ tuổi người 40. Nó sẽ gây cảm giác ăn không ngon, giọng khàn, trí nhớ giảm sút,… Ung thư hóa Nhân bên trong bướu giáp sẽ phát thành các tế bào ung thư gây chèn ép, có thể có hạch ở bên ngoài tuyến giáp. Bướu tuyến giáp lan tỏa mặc dù lành tính nhưng vẫn có trường hợp gây ra các biến chứng nguy hiểm. Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bướu giáp lan tỏa Để cải thiện tình trạng bệnh bướu giáp lan tỏa, người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng. Có như vậy, bệnh mới được cải thiện và đem đến hiệu quả cao trong quá trình điều trị Đối với bướu tuyến giáp lan tỏa lành tính Sau khi được các bác sĩ chẩn đoán là bướu lành tính thì người bệnh không cần quá lo lắng. Lúc này bạn nên thường xuyên bổ sung rau củ quả chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đặc biệt là cung cấp đủ hàm lượng iot cần thiết. Không nên sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn. Đối với bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc Người bệnh nên sử dụng những thực phẩm giàu đạm, calo để cơ thể không bị kiệt sức. Đồng thời bổ sung các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và các món ăn giàu kẽm, canxi hay vitamin. Bên cạnh đó, cần hạn chế sử dụng các thực phẩm như thịt đỏ, sữa, bánh ngọt hay những món ăn cay nóng, chứa nhiều chất kích thích. Thiết lập chế độ ăn uống khoa học, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp tất tần tật các kiến thức liên quan về bệnh bướu giáp lan tỏa. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn. Hãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Hotline Bác Sĩ Tiến Website Phòng khám chuyên khoa ngoại phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ DrTien Địa chỉ B3-06 Hoàng Huy Mall, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Hải Phòng. Phòng khám chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ bệnh viện đại học y dược Hải Phòng Địa chỉ số 225c, Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng. Khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Địa chỉ số 1 đường Nhà Thương, Cát Dài, Lê Chân, Hải Phòng. Xem thêm Bướu giáp đơn nhân là gì? Có nhiều mối lo ngại rằng bướu giáp là biểu hiện bệnh ác tính như ung thư. Tuy nhiên không phải vậy. Trên thực tế có nhiều bướu giáp là biểu hiện lành tính, gọi là bướu giáp lan tỏa. Vậy bướu giáp lan tỏa lành tính là gì? Hãy cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thành Đô tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây. Nội dung bài viết Bướu giáp là gì?Thế nào là bướu giáp lan tỏa lành tính?Những triệu chứng của bệnh nhânNguyên nhân gây ra bướu giáp lan tỏa lành tínhCác phương tiện chẩn đoánĐiều trị bướu giáp lan tỏa lành tính Bướu giáp là gì? Tuyến giáp là cơ quan nằm ở giữa cổ, đây là hệ nội tiết sản xuất nhiều hormonee quan trọng trong hoạt động cơ thể. Hai hormonee chính sản sinh trong tuyến giáp là thyroxine T4 và triiodothyronine T3. Ngoài ra, cơ quan này còn tiết ra những hormone khác. Ví dụ như sự sản xuất calcitonin – một chất điều hòa lượng canxi trong máu. Bướu giáp hay còn gọi là bướu cổ là sự phì đại vùng tuyến giáp ở cổ. Bướu cổ có thể không là hiện tượng tuyến giáp không hoạt động. Trong nhiều tình huống, bướu giáp xuất hiện nhưng chức năng tuyến giáp hoạt động bình thường. Thế nào là bướu giáp lan tỏa lành tính? Nhiều người còn thường gọi bướu giáp lan tỏa lành tính là bướu giáp lan tỏa không độc. Khi hormone tuyến giáp không sản xuất đủ, tuyến yên trong não bộ nhận tín hiệu. Sau đó, tuyến yên thúc đẩy sản sinh ra các hormone kích thích tuyến giáp – TSH. Hiện tượng quá nhiều TSH sẽ làm phình tuyến giáp. Đôi khi bướu giáp có thể có nhiều nốt đơn lẻ, to nhỏ không đều. Những nốt này nằm ngay tại tuyến giáp tại cổ. Hầu hết các nhân giáp của bướu giáp lan tỏa lành tính đều không gây bệnh lý. Theo thời gian, một số khác có thể tiến triển thành bệnh như cường giáp, suy giáp ung thư,… Những triệu chứng của bệnh nhân Bướu giáp lan tỏa lành tính thường không gây triệu chứng rõ ràng. Khi bướu này dần to hơn, nó sẽ gây ảnh hưởng các vùng lân cận. Khi đó, các dấu hiệu sẽ rõ ràng hơn, như Khàn tiếng. Nuốt khó. Khó thở khi nằm. Cổ họng có cảm giác thắt nghẹn. Ho khan. Khối cứng sờ được tại tuyến giáp. Khi sự phì đại này kèm với rối loạn chức năng, sẽ kèm theo rối loạn chức năng đó. Nuốt khó là một trong những triệu chứng nguy hiểm của bệnh Nguyên nhân gây ra bướu giáp lan tỏa lành tính Bướu giáp lan tỏa lành tính xuất hiện thường do nhiều nguyên nhân. Trong đó có thể kể đến như Thiếu iod đây là nguyên nhân khá phổ biến ở vùng miền núi tại Việt Nam. Một số thuốc. Suy nhược, suy dinh dưỡng. Di truyền. Các yếu tố di truyền tiết kháng thể kích thích tăng trưởng. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng sự tiết xuất hormonee. Bệnh lý này có thể gặp ở một vùng địa lý cụ thể. Trong khu vực đó, có thể gặp nhiều người cùng bị bướu giáp như một thôn, một làng, một địa phương,… Hầu hết những khu vực này có liên quan tới tình trạng thiếu iod trong khẩu phần ăn, nước uống của người dân. Tuy nhiên, bệnh có thể gặp lẻ tẻ mỗi người, chủ yếu do môi trường sống và yếu tố di truyền. Các phương tiện chẩn đoán Để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa lành tính, bác sĩ sẽ khám và sử dụng xét nghiệm cần thiết. Sự kết hợp này sẽ thăm dò hình thái và chức năng tuyến giáp và vùng lân cận. Xét nghiệm tuyến giáp Xét nghiệm tuyến giáp giúp đo nồng độ hormonee tuyến giáp. Sự định lượng này xác định những rối loạn chức năng nếu có tại tuyến giáp. Những hormonee cần thường định lượng là hormonee giáp T4, T3, hormonee kiểm soát tuyến giáp TSH và các tự kháng thể tuyến giáp. Khi TSH tăng và T4, T3 giảm sẽ gây triệu chứng suy giáp. Ngược lại, TSH giảm và T3, T4 tăng sẽ gây cường giáp. Siêu âm tuyến giáp Siêu âm vùng cổ sẽ cho cái nhìn trực quan về kích thước tại tuyến. Đồng thời, nó giúp phát hiện những nốt nếu có. Siêu âm định kỳ là phương pháp rất hiệu quả theo dõi tuyến giáp lâu dài. Đây là xét nghiệm không xâm lấn, an toàn cho bệnh nhân. Siêu âm tuyến giáp rất quan trọng để chẩn đoán Sinh thiết tuyến giáp Bác sỹ thực hiện sinh thiết nếu nghi ngờ sự tăng sinh này có thể là nguy cơ bệnh ác tính. Phương pháp này sẽ cần lấy một mẫu mô nhỏ tại tuyến giáp. Tuy nhiên, sinh thiết là một thủ thuật xâm lấn và gây đau cho bệnh nhân, do đó chỉ định sinh thiết chỉ áp dụng cho những trường hợp đặc biệt. Xạ hình tuyến giáp Phương pháp này đưa chất phóng xạ vào trong cơ thể người bệnh. Từ đó, chất xạ sẽ theo dòng máu đi đến tuyến giáp và loại bỏ bớt mô giáp thừa. Hơn nữa, xạ hình giúp phân biệt các bệnh lý bướu giáp lan tỏa lành tính với các bướu giáp nhân. Khi có nhân giáp, chất xạ sẽ cho hình ảnh nhân nóng hay lạnh tại một vị trí nào đó trong mô giáp. Ngược lại, bướu giáp lan tỏa lành tính không có hình ảnh này. Điều trị bướu giáp lan tỏa lành tính Thông thường, rối loạn này không cần điều trị. Quyết định điều trị sẽ tùy theo kích thước và tiến triển của bướu. Khi bướu tiến triển và có triệu chứng rõ ràng, bác sĩ sẽ dùng những cách điều trị sau 1. Thuốc Khi bệnh tiến triển thành suy giáp hay cường giáp, bạn sẽ cần dùng thuốc. Những thuốc này sẽ giúp duy trì tuyến giáp về mức ổn định. Đồng thời, nó cũng sẽ giúp thu nhỏ kích thước bướu giáp lan tỏa. Ngoài ra, còn có một tình trạng khác cũng cần dùng thuốc là viêm tuyến giáp. Người bệnh cũng sẽ cần dùng thuốc như corticosteroid để làm giảm viêm. 2. Phẫu thuật Đây là liệu pháp nhằm cắt bỏ tuyến giáp hư tổn. Nó có thể là một phần hay toàn bộ tuyến giáp. Tuy nhiên, phương pháp này không được khuyến khích nếu kích thước giáp nhỏ và lành tính. 3. Iod phóng xạ Đây cũng là phương pháp tiêu diệt đi những vùng tuyến giáp hoạt động quá mức nhưng nó cũng sẽ phá hủy những mô lành. Vì thế, phương pháp này cần được điều trị thận trọng. Bướu giáp lan tỏa lành tính là sự rối loạn không phải là bệnh lý. Tuy nhiên những triệu chứng tiến triển sẽ gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Bạn nên đi khám khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường để được các bác sĩ tư vấn hướng giải quyết hợp lý. Đại cương Khái niệm Cường chức năng tuyến giáp hay cường giáp là thuật ngữ để chỉ tình trạng tuyến giáp tăng tổng hợp giải phóng hormon. Khi nồng độ hormon tuyến giáp lưu hành trong máu tăng cao sẽ tác động gây rối loạn chức năng của các cơ quan và tổ chức trong cơ thể dẫn đến nhiễm độc hormon tuyến giáp. Nhiễm độc giáp là thuật ngữ để chỉ tình trạng dư thừa hormone tuyến giáp trong cơ thể tăng nồng độ hormone tuyến giáp, còn cường chức năng tuyến giáp là thuật ngữ để chỉ tình trạng dư thừa hoạt động chức năng của tuyến giáp tăng tổng hợp hormone tuyến giáp. Trạng thái lâm sàng của cường giáp phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, cơ chế bệnh sinh và mức độ bệnh. Tuy nhiên, bệnh cảnh lâm sàng chung là tình trạng nhiễm độc giáp. Trong nhiều trường hợp khái niệm cường giáp và nhiễm độc giáp có thể sử dụng thay thế cho nhau. Trong tài liệu này sử dụng khái niệm nhiễm độc giáp. Nguyên nhân của nhiễm độc giáp Các nguyên nhân gây nhiễm độc giáp được trình bày chi tiết trong Bảng 1, trong đó có các nguyên nhân Các nguyên nhân hay gặp Basedow là nguyên nhân hay gặp nhất đặc biệt ở bệnh nhân trẻ tuổi Bướu giáp đa nhân nhiễm độc là nguyên nhân hay gặp ở người cao tuổi. Các nguyên nhân ít gặp u tuyến tuyến giáp nhiễm độc, viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp không đau, giả cường giáp và nhiễm độc giáp do thuốc. Các nguyên nhân còn lại là rất hiếm gặp. Lâm sàng Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc giáp phần lớn không phụ thuộc vào nguyên nhân của nó. Tuy nhiên, căn bệnh gây nhiễm độc giáp có thể có những biểu hiện kèm theo. Cụ thể, bệnh Basedow là nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm độc giáp, gây ra những vấn đề riêng biệt mà không liên quan đến nồng độ hormone tuyến giáp cao. Những vấn đề này bao gồm bệnh mắt Basedow và bệnh da thâm nhiễm phù niêm khu trú hoặc trước xương chày. Hầu hết các bệnh nhân bị nhiễm độc giáp do Basedow đều có bướu giáp lan tỏa, nhưng điều này cũng đúng với các nguyên nhân ít phổ biến hơn của cường giáp như viêm tuyến giáp không đau và các u tuyến tuyến yên tiết TSH. Bảng 1. Các nguyên nhân của nhiễm độc giáp Cường chức năng tuyến giáp tiên phát Basedow Bướu giáp đa nhân nhiễm độc Toxic multinodular goiter U tuyến tuyến giáp nhiễm độc Toxic adenoma Di căn ung thư tuyến giáp có hoạt động chức năng Functioning thyroid carcinoma metastases Đột biến thụ cảm thể TSH hoạt hóa Activating mutation of the TSH receptor Đột biến Gsα hoạt hóa Activating mutation of Gsα – McCune-Albright syndrome U tế bào mầm ác tính buồng trứng Struma ovarii Do thuốc thừa i-od hiện tượng Jod-Basedow – Jod-Basedow phenomenon Nhiễm độc giáp không cường chức năng tuyến giáp Viêm tuyến giáp bán cấp Viêm tuyến giáp thầm lặng Các nguyên nhân khác gây phá hủy tuyến giáp amiodarone, phóng xạ, nhồi máu u tuyến tuyến giáp Uống quá nhiều hormone tuyến giáp giả cường giáp hoặc mô giáp Ingestion of excess thyroid hormone thyrotoxicosis factitia or thyroid tissue Cường chức năng tuyến giáp thứ phát U tuyến tuyến yên tiết TSH Hội chứng kháng hormone tuyến giáp U tiết hCG human Chorionic Gonadotropin Nhiễm độc giáp thai kỳ Nguồn theo J. Larry Jameson al. 2015. Triệu chứng cơ năng Bệnh nhân nhiễm độc giáp có thể có các biểu hiện bao gồm rối loạn chuyển hóa và điều hòa thân nhiệt, rối loạn chức năng tim mạch và rối loạn chức năng thần kinh- tâm thần – cơ. Nhiễm độc giáp điển hình Phần lớn bệnh nhân cường chức năng tuyến giáp điển hình có đầy đủ các triệu chứng cơ năng. Các triệu chứng điển hình bao gồm mệt mỏi, rối loạn cảm xúc, dễ bị kích thích, yếu cơ, run, đánh trống ngực, sợ nóng cảm giác nóng bức thường xuyên, ra nhiều mồ hôi, sút cân mặc dù ăn bình thường thậm chí ăn nhiều. Ăn nhiều nhưng sút cân là dấu hiệu đặc trưng, một vài bệnh nhân tăng cân, đặc biệt ở các bệnh nhân trẻ tuổi, do kích thích ăn nhiều quá mức. Một số triệu chứng khác có thể gặp như ỉa tăng lần hyperdefecation không phải ỉa chảy, đái nhiều, thiểu kinh hoặc vô kinh ở nữ giới và tiết sữa và rối loạn cương ở nam giới. Nhiễm độc giáp không điển hình Bệnh nhân nhiễm độc giáp không điển hình hoặc ở người cao tuổi có các triệu chứng liên quan tới một cơ quan hoặc một vài cơ quan. Các triệu chứng cơ năng hoặc thực thể đơn độc có giá trị gợi ý bao gồm sút cân không rõ nguyên nhân, rung nhĩ mới khởi phát, bệnh lý cơ, rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa ở nam giới. Các tình trạng khác có thể gợi ý khả năng nhiễm độc giáp tuyến giáp bao gồm loãng xương, tăng can xi máu, suy tim, ngoại tâm thu nhĩ, khó thở, và rối loạn dung nạp glucose, hoặc rối loạn đường huyết lúc đói ở bệnh nhân trước đó chưa được chẩn đoán đái tháo đường. Người cao tuổi Ở người cao tuổi, các triệu chứng hay gặp bao gồm các triệu chứng về tim mạch như trống ngực, khó thở khi gắng sức và phù. Bệnh nhân có thể có biểu hiện sút cân, ít thèm ăn. Một ví dụ điển hình nhất về hiện tượng này được gọi là “nhiễm độc giáp hờ hững – apathetic thyrotoxicosis” trong đó người cao tuổi không có triệu chứng gì ngoại trừ yếu cơ và suy nhược. Có thể gặp nhiễm độc giáp dưới lâm sàng, được định nghĩa là tình trạng bệnh lý có nồng độ FT4 và T3 huyết thanh bình thường kèm theo giảm nồng độ TSH, liên quan với tăng ba lần nguy cơ rung nhĩ ở người cao tuổi. Triệu chứng thực thể Tăng cảm nói nhanh, nói nhiều, tăng động, dễ bị kích thích. Biểu hiện ở mắt mắt nhìn chằm chằm có rút cơ mi – dấu hiệu Dalrymple dương tính, mi mắt di chuyển chậm so với nhãn cầu dấu hiệu Von Graefe dương tính. Da nóng, ẩm; tóc mỏng, mềm, mượt. Nhịp nhanh thường xuyên hoặc loạn nhịp hoàn toàn khi bệnh nhân bị rung nhĩ. Tăng huyết áp tâm thu, tim đập mạnh ở vùng trước tim. Các biểu hiện thường gặp khác bao gồm run, yếu cơ gốc chi, tăng phản xạ gân xương. Lồi mắt, phù kết mạc và quanh nhãn cầu, phù niêm trước xương chầy chỉ gặp ở bệnh nhân Basedow Graves. Đặc điểm tuyến giáp Tính chất và kích thước của bướu giáp phụ thuộc vào nguyên nhân gây cường chức năng tuyến giáp. Bướu giáp gặp từ kích thước nhỏ đến rất to ở bệnh Basedow hoặc bướu giáp đa nhân nhiễm độc toxic multinodular goiter. Không sờ thấy tuyến giáp thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi bị Basedow. Bệnh nhân bị viêm tuyến giáp không đau viêm tuyến giáp thâm nhiễm lympho có thể không có bướu giáp, hoặc bướu giáp nhỏ. Không có bướu giáp gợi ý giả cường chức năng tuyến giáp cường chức năng tuyến giáp ngoại sinh hoặc u tế bào mầm ác tính buồng trứng struma ovarii. Bướu giáp nhân đơn độc sờ thấy gợi ý u tuyến tuyến giáp nhiễm độc autonomously functioning thyroid adenoma – toxic adenoma. Tuyến giáp đau gợi ý viêm tuyến giáp bán cấp. Cận lâm sàng Xét nghiệm chức năng tuyến giáp Tất cả bệnh nhân bị nhiễm độc giáp tiên phát đều có TSH thấp. Chỉ nồng độ TSH huyết thanh không thể xác định mức độ nhiễm độc giáp, do vậy định lượng nồng độ FT4 và T3 để cung cấp thêm thông tin. Nhiều bệnh nhân cường giáp điển hình có nồng độ FT4 và T3 huyết thanh cao. Tuy nhiên, một vài bệnh nhân chỉ có nồng độ T3 hoặc T4 huyết thanh tăng. Nhiễm độc giáp dưới lâm sàng TSH thấp dưới ngưỡng bình thường nhưng thường > 0,05 mU/L và nồng độ FT4, T3 và FT3 bình thường. Các xét nghiệm khác Bệnh nhân cường chức năng tuyến có thể thay đổi một số xét nghiệm không đặc hiệu khác, ví dụ Nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C có xu hướng thấp và tăng lên sau khi điều trị. Ngoài ra, số lượng hồng cầu có thể tăng, nhưng thể tích huyết tương tăng hơn, nên dẫn đến thiếu máu đẳng sắc thể tích hồng cầu bình thường. Nồng độ phosphatase kiềm alkaline phosphatase và osteocalcin huyết thanh có thể cao và cho thấy thấy tăng tốc độ chu chuyển xương. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định Nhiễm độc giáp tiên phát Nghi ngờ nhiễm độc giáp khi bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng nhiễm độc giáp phù hợp với nhau có ít nhất hai trong ba nhóm triệu chứng lâm sàng do nhiễm độc giáp. Chẩn đoán xác định nhiễm độc giáp dựa vào các xét nghiệm hormone, bao gồm TSH, FT4, T3; không dựa vào siêu âm hoặc xạ hình tuyến giáp hoặc độ tập trung i-od phóng xạ tại tuyến giáp. Nếu TSH > 0,1 mU/L loại trừ nhiễm độc giáp. Khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng do nhiễm độc giáp Nếu TSH ≤ 0,1 mU/L và FT4 cao và T3 cao nhiễm độc giáp lâm sàng điển hình. Nếu TSH ≤ 0,1 mU/L, FT4 bình thường, T3 cao đôi khi FT4 và T3 bình thường những FT3 tăng nhiễm độc T3. Nếu TSH ≤ 0,1 mU/L, FT4 cao, T3 bình thường nhiễm độc T4. Khi bệnh nhân không có các triệu chứng lâm sàng do nhiễm độc giáp hoặc có ở mức độ nhẹ, không đặc hiệu, TSH ≤ 0,1 mU/L, FT4, T3, và FT3 huyết thanh bình thường nhiễm độc giáp dưới lâm sàng. Nhiễm độc giáp do TSH Nhiễm độc giáp do TSH là nguyên nhân rất hiếm gặp gây cường chức năng tuyến giáp điển hình, hoặc do u tuyến tuyến yên tiết TSH hoặc do kháng một phần với quá trình feedback của T3 và T4 lên quá trình tiết TSH do thiếu hụt thụ cảm thể nhân T3 – T3-nuclear receptor. Bệnh nhân có bệnh lý nặng Những bệnh nhân nhiễm độc giáp kèm theo bệnh đồng mắc nặng không phải bệnh tuyến giáp hiếm khi có nồng độ T4 và T3 bình thường, thậm chí còn thấp. Nồng độ T4 và thậm chí nồng độ FT4 có thể bình thường do giảm nồng độ protein vận chuyển T4, gây ra bởi nồng độ thyroglobulin huyết thanh thấp, các chất chuyển hóa nội sinh hoặc thuốc và các yếu tố khác đẩy T4 ra khỏi vị trí gắn với các protein vận chuyển. Những thay đổi xét nghiệm tương tự nồng độ T4 huyết thanh thấp, nồng độ T3 huyết thanh thấp hoặc bình thường và nồng độ TSH thấp có thể gặp ở các bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình thường được điều trị tại các đơn vị điều trị tích cực. Do các bệnh nhân bị nhiễm độc giáp nặng và những bệnh nhân có bệnh lý nặng nhưng chức năng tuyến giáp bình thường đều có nồng độ TSH huyết thanh thấp, xác định bệnh nhân nào bị nhiễm độc có thể khó khăn, vì bệnh nhân bị bệnh lý nặng có thể có biểu hiện gần giống nhiễm độc giáp với các triệu chứng nhịp nhanh, run, yếu cơ. Chẩn đoán nhiễm độc giáp trong trường hợp này khi TSH Ở tất cả những bệnh nhân có bệnh lý nặng nghi ngờ cường giáp TSH Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt nhiễm độc giáp với một vài tình trạng lâm sàng Tăng thyroxin máu chức năng tuyến giáp bình thường Những bệnh nhân này có các bất thường về các protein vận chuyển hormone tuyến giáp dẫn đến nồng độ T4 đôi khi độ FT4 cao và nồng độ T3 bình thường hoặc tăng nhẹ. Những bệnh nhân này có nồng độ TSH bình thường và không có triệu chứng của cường giáp. Nồng độ TSH thấp không nhiễm độc giáp Có vài nguyên nhân không phải là nhiễm độc giáp dưới lâm sàng gây ra nồng độ TSH thấp và nồng độ FT4 và T3 bình thường, bao gồm Suy chức năng tuyến giáp trung ương Một vài bệnh nhân bị suy giáp trung ương có nồng độ TSH thấp và nồng độ FT4 và T3 bình thường nhưng thường ở giới hạn thấp của bình thường. Bệnh lý ngoài tuyến giáp Bệnh nhân nhiễm độc giáp nhưng đồng mắc bệnh lý ngoài tuyến giáp, đặc biệt những bệnh nhân này được điều trị bằng glucorticoids liều cao hoặc dopamine, có thể có nồng độ TSH thấp nhưng nồng độ FT4 thấp ở giới hạn thấp của bình thường và nồng độ T3 huyết thanh rất thấp. Giai đoạn hồi phục sau khi nhiễm độc giáp Nồng độ TSH huyết thanh có thể vẫn còn thấp cho tới vài tháng sau khi nồng độ T4 và T3 huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm độc giáp được điều trị về ngưỡng bình thường hoặc hồi phục từ tình trạng nhiễm độc giáp do viêm tuyến giáp. Giảm nồng độ TSH sinh lý ở phụ nữ mang thai. Thay đổi trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp ở một vài bệnh nhân cao tuổi mặc dù sức khỏe bình thường. Ở những bệnh nhân điều trị nội trú được phát hiện nồng độ TSH thấp và nồng độ FT4 và T3 bình thường, cách tiếp cận lâm sàng hợp lý là đánh giá lại bệnh nhân trong bốn đến tám tuần. Vào thời điểm đó, có thể thấy rõ nồng độ TSH thấp là do bệnh lý ngoài tuyến giáp hay do rối loạn chức năng tuyến giáp thật sự. Xét nghiệm bị thay đổi vì bệnh nhân uống biotin Uống từ 5 đến 10 mg biotin có thể làm sai lệch kết quả trong các xét đánh giá chức năng tuyến giáp bằng kỹ thuật sử dụng hệ thống ái lực biotin-streptavidin. Biotin có thể gây giá trị thấp giả tạo trong các xét nghiệm miễn dịch ví dụ xét nghiệm định lượng TSH, và tăng giả tạo trong các xét nghiệm sử dụng hệ thống gắn cạnh tranh ví dụ xét nghiệm định lượng T4, T3 và globulin miễn dịch ức chế gắn thụ cảm thể tuyến giáp [TBII hoặc TBI]. Những kết quả này gợi ý chẩn đoán bệnh Basedow; tuy nhiên, ngưng biotin sẽ giải quyết được những bất thường này. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên nhắc lại ít nhất hai ngày sau khi ngưng biotin. Chẩn đoán nguyên nhân cường chức năng tuyến giáp Có hai tình huống Triệu chứng lâm sàng rõ ràng, bao gồm nhiễm độc giáp vừa hoặc nặng; bướu giáp to lan tỏa; bệnh lý mắt do tuyến giáp mới xuất hiện, chẩn đoán xác định là Basedow. Khi triệu chứng lâm sàng không rõ ràng không có bệnh lý mắt do tuyến giáp, cần làm thêm xét nghiệm để chẩn đoán. Các xét nghiệm bao gồm Định lượng thyrotropin receptor antibodies TRAb, còn gọi là TSI, TBII, hoặc TBI Đo độ tập trung iodine phóng xạ Đánh giá tốc độ dòng máu của tuyến giáp Bướu giáp lan tỏa định lượng TRAb, nếu TRAb dương tính, bệnh nhân không có thai, chẩn đoán là Basedow. Nếu TRAb âm tính, độ tập trung iodine phóng xạ hoặc tốc độ dòng máu của tuyến giáp tăng chẩn đoán là Basedow, nếu giảm chẩn đoán là viêm tuyến giáp. Bướu giáp nhân, đo độ tập trung iodine và xạ hình tuyến giáp Nếu tăng hấp thu iodine phóng xạ nhiều nhân, chẩn đoán là bướu giáp đa nhân nhiễm độc. Nếu tăng hấp thu iodine phóng xạ một nhân, chẩn đoán là u tuyến tuyến nhiễm độc. Điều trị Điều trị triệu chứng nhiễm độc giáp Điều trị triệu chứng nhiễm độc giáp với mục đích giảm các triệu chứng như đánh trống ngực, run, mệt mỏi cho tới khi kiểm soát được nhiễm độc giáp hoặc tình trạng nhiễm độc giáp thoáng qua thoái lui. Các thuốc được sử dụng bao gồm Chẹn thụ cảm thể β-adrenergic atenolol 25 – 100 mg mỗi ngày, propranolol 40 mg/lần, uống mỗi 6 đến 8h một lần. Chẹn kênh can xi chỉ định khi bệnh nhân chống chỉ định với chẹn thụ cảm thể β-adrenergic, ví dụ verapamil 40 đến 80 mg/lần, uống mỗi 8h một lần. Điều trị nguyên nhân nhiễm độc giáp Basedow Có ba phương pháp điều trị có thể chỉ định cho bệnh nhân Basedow thionamides, iodine phóng xạ và phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp. Cả ba phương pháp điều trị đều có ưu điểm và nhược điểm, do vậy lựa chọn phương pháp điều trị nào phụ thuộc theo từng vùng địa lý và đặc điểm của bệnh nhân Bắc Mỹ Iodine phóng xạ là lựa chọn hàng đầu cho hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, đây là phương pháp được lựa chọn khi bệnh nhân cao tuổi có nhiều bệnh kết hợp, Basedow tái phát sau phẫu thuật. Nhật Bản, châu Âu và Việt Nam thionamides là lựa chọn hàng đầu. Bệnh nhân có thai, cho con bú PTU là thuốc được lựa chọn hàng đầu cho ba tháng đầu thai kỳ, ba tháng giữa và ba tháng cuối lựa chọn điều trị bằng methimazole. Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp ở Việt Nam được chỉ định trong một số trường hợp, như Basedow thất bại với điều trị bằng thionamides, bướu giáp quá to chèn ép cơ quan xung quanh, bệnh nhân lựa chọn điều trị phẫu thuật. Các nguyên nhân khác Viêm tuyến giáp sau đẻ hoặc bán cấp có nhiễm độc giáp thoáng qua, do vậy chỉ cần điều trị triệu chứng của nhiễm độc giáp bằng atenolol, propranolol. Bướu giáp đa nhân nhiễm độc và u tuyến tuyến giáp nhiễm độc chỉ định điều trị bằng iodine phóng xạ trừ bệnh nhân có thai. Nhiễm độc giáp do iodine điều trị bằng thionamides và atenolol. Nhiễm độc giáp do amiodarone mặc dù một vài bệnh nhân được điều trị bằng glucocorticoid, nhưng hầu hết bệnh nhân đáp ứng tốt với thionamides. Các biện pháp điều trị Thionamides Hiện tại có ba thuốc được sử dụng là methimazole, carbimazole tiền chất của methimazole, và PTU. Đây là các thuốc ức chế enzyme peroxidase nên làm giảm quá trình tổng hợp hormone giáp. PTU còn ức chế chuyển T4 thành T3 ở ngoại vi do ức chế enzyme deiodinase típ 1. Methimazole, carbimazole được lựa chọn ưu tiên hơn PTU vì kiểm soát nhanh tình trạng nhiễm độc giáp và ít độc tính với gan. PTU được ưu tiên trong các trường hợp như ba thàng đầu thai kỳ, cơn bão giáp. Liều khởi đầu thông thường với PTU là 600 mg uống 3 lần mỗi ngày; methimazole là 10 đến 40 mg mỗi ngày, uống 1 hoặc 2 lần; liều cao hơn được chỉ định trong trường hợp nhiễm độc giáp mức độ nặng. Theo dõi để phục hồi tình trạng bình giáp mất vài tháng, do vậy bệnh nhân được đánh giá lại chức năng tuyến giáp mỗi 4 tuần một lần. Chỉnh liều thionamides dựa vào các triệu chứng lâm sàng và nồng độ FT4. Nếu nồng độ FT4 không giảm sau 4 đến 8 tuần nên tăng liều thionamides. Liều PTU và methimazole tối đa lần lượt là 1200 mg và 60 mg. Khi nồng độ FT4 trở về bình thường, liều điều trị phải giảm dẫn để duy trì nồng độ FT4 trong giới hạn bình thường. Không có đồng thuận về thời gian điều trị, nhưng thường điều trị trong 6 đến 24 tháng. Đáp ứng khoảng 1/3 bệnh nhân Basedow sẽ lui bệnh tự phát trong khi điều trị bằng thionamieds, trong các trường hợp nhiễm độc giáp nhẹ, mới khởi phát và bướu giáp nhỏ. Do những thuốc không có tác dụng lâu dài lên chức năng tuyến giáp nên phần lớn bệnh nhân Basedow sẽ tái phát trong vòng 6 tháng sau khi ngưng điều trị bằng thionamides. Các tác dụng ngoại ý hay xảy tra trong một vài tháng đầu trong quá trình điều trị bao gồm Tác dụng ngoại ý không nghiêm trọng, như ban, mày đay, sốt, đau khớp, giảm bạch cầu thoáng qua. Tác dụng ngoại ý nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng, như mất bạch cầu hạt, viêm gan, viêm mạch, lupus ban đỏ do thuốc. Mất bạch cầu hạt có tỷ lệ khoảng 0,3%, với các triệu chứng gợi ý như sốt, đau họng, xét nghiệm công thức bạch cầu không có hữu ích trong tiên đoán tình trạng mất bạch cầu hạt. Viêm gan xảy ra với triệu chứng gợi ý là vàng da. Các tác dụng ngoại ý sẽ hết sau khi dừng thionamides. Iodine phóng xạ Một liều đơn I-131 có thể kiểm soát lâu dài tình trạng nhiễm độc giáp trong khoảng 90% bệnh nhân, trường hợp chưa kiểm soát được có thể chỉ định liều tiếp theo. Chống chỉ định ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Tính liều điều trị dựa vào độ tập trung iodine phóng xạ. Phần lớn bệnh nhân Basedow được điều trị với liều 8 đến 10 mCi, bướu giáp đa nhân nhiễm độc bắt buộc điều trị với liều cao hơn. Thionamides ức chế quá trình hấp thu iodine phóng xạ vào tuyến giáp, do vậy cần ngưng điều trị 3 đến 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng iodine phóng xạ. Theo dõi Cần một vài tháng để bệnh nhân trở về bình giáp sau khi điều trị bằng iodine phóng xạ, do vậy bệnh nhân được tái khám mỗi mỗi 4 đến 6 tuần một lần để đánh giá các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm nồng độ FT4. Nếu chức năng tuyến giáp ổn định trong giới hạn bình thường khoảng cách tái khám giãn dần tới một năm một lần. Nếu bệnh nhân xuất hiện suy giáp có triệu chứng nên được điều trị bằng levothyroxine. Những bệnh nhân suy giáp nhẹ có thể thoáng qua, nên theo dõi thêm 4 đến 6 tuần để đánh giá bệnh nhân có tự hết suy giáp. Bệnh nhân còn nhiễm độc giáp sau 6 tháng điều trị bằng iodine phóng xạ bắt buộc điều trị lần thứ hai. Tác dụng ngoại ý Suy giáp xảy ra ở hơn nửa bệnh nhân trong năm đầu tiên sau khi điều trị bằng iodine phóng xạ, sau đó tiếp tục xuất hiện với tốc độ xấp xỉ 3% một năm. Nhiễm độc giáp tiến triển nặng do giải phóng hormone dự trữ từ các nang giáp vào máu làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm độc giáp, điều này có ý nghĩa với bệnh nhân đồng mắc các bệnh lý tim mạch nặng, như rung nhĩ, suy tim. Điều trị bằng thionamides cho tới khi bình giáp trước khi điều trị iodine phóng xạ sẽ phòng ngừa được tác dụng ngoại ý này. Không có bằng chứng chắc chắn cho thấy điều trị bằng iodine phóng xạ làm tăng nặng bệnh mắt do tuyến giáp. Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp Phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp là phương pháp điều trị giúp kiểm soát lâu dài nhiễm độc giáp ở phần lớn bệnh nhân. Phẫu thuật có thể kích hoạt cơn bão giáp ngay sau khi phẫu thuật, do vậy cần điều trị chuẩn bị bằng hai phương pháp sau Thionamides được sử dụng cho tới khi gần bình giáp. Dung dịch kali iodua đặc hoặc loãng dung dịch lugol được dùng 1 đến 2 tuần trước khi phẫu thuật, cả hai thuốc này sẽ được ngưng sử dụng sau phẫu thuật. Atenolol 50 – 100 mg được bắt đầu sử dụng 1 đến 2 tuần trước khi phẫu thuật. Liều điều trị có thể tăng lên để duy trì nhịp tim để duy trì nhịp tim lúc nghỉ nhỏ hơn 90 lần/phút và tiếp tục sử dụng 5 đến 7 ngày sau phẫu thuật. Theo dõi Đánh giá lại tình trạng lâm sàng và nồng độ FT4 cho bệnh nhân 4 đến 6 tuần sau phẫu thuật. Nếu chức năng tuyến giáp bình thường, bệnh nhân được đánh giá lại vào thời điểm 3 đến 6 tháng sau phẫu thuật và giãn dần một năm một lần. Nếu bệnh nhân bị suy giáp có triệu chứng sẽ được điều trị bằng levothyroxine. Suy giáp nhẹ sau phẫu thuật có thể thoáng qua và những bệnh nhân không có triệu chứng nên được theo dõi thêm 4 đến 6 tuần để xác định xem suy giáp có hồi phục. Khoảng 3 đến 7% bệnh nhân còn nhiễm độc giáp hoặc tái phát nhiễm độc giáp sau phẫu thuật. Biến chứng Suy giáp với tỷ lệ 30 đến 50%. Suy cận giáp với tỷ lệ 3%. Các biến chứng hiếm khi xảy ra bao gồm liệt vĩnh viễn dây thanh âm do tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và tử vong do phẫu thuật. Tài liệu tham khảo Bộ Y tế. 2015. Cường chức năng tuyến giáp. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 51-70. Clutter W. E. 2008. Hyperthyroidism. Endocrinology Subspecialty Consult second edition. p. 49-55. Jameson J. L., et al. 2015. Disorders of thyroid gland. Harrison’s Principles of Internal Medicine, 19 edition, McGraw-Hill Education, 2284-2308. Bướu giáp lan tỏa là một dạng của bướu cổ. Bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không là thắc mắc của rất nhiều người. Bởi trước giờ, chúng ta chỉ biết đến những tên gọi phổ biến như bướu cổ, bướu tuyến giáp. Vậy bướu giáp lan tỏa là gì? Bệnh này có nguy hiểm không? Để trả lời cho câu hỏi bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không, trước tiên bài viết sẽ đưa ra khái niệm về bệnh lý này. Bệnh bướu giáp lan tỏa là gì? Bướu giáp lan tỏa còn gọi là bướu cổ hay bướu tuyến giáp. Đây là tình trạng tuyến giáp to đều ở cả hai bên thùy. Đa số bướu giáp lan tỏa là lành tình, không nguy hại đến tính mạng người bệnh. Bệnh này gồm hai loại Bướu giáp lan tỏa không độc và bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. - Bướu giáp lan tỏa không độc Lành tính, còn gọi là bướu cổ đơn thuần - Bướu giáp lan tỏa nhiễm độc Còn gọi là bệnh Basedow hay cường tuyến giáp kèm với bướu ở cổ. Biến chứng của bệnh bướu giáp lan tỏa Tùy theo loại bướu tuyến giáp mà mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau. Đối với bướu cổ đơn thuần, thường không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh nên không đáng lo ngại. Trong khi đó, bướu giáp lan tỏa nhiễm độc lại có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Một số biến chứng của bướu giáp lan tỏa bao gồm - Cơn cường giáp cấp Với biểu hiện sốt cao, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh, nôn nhiều, tiêu chảy, vàng da, mê sảng và cuối cùng có thể hôn mê. Nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong. - Lồi mắt Có thể xảy ra ở bệnh nhân bị bệnh bướu cổ Basedow với các triệu chứng như nhức mắt, cảm giác như có cát trong mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, tăng áp lực nhãn cầu, phù mi mắt, đỏ. Giác mạc của người bệnh thường khô, dễ nhiễm trùng và cuối cùng có thể gây mù lòa. - Biến chứng tim mạch Ở người mắc bệnh bướu giáp lan tỏa độc có thể gặp các biến chứng tim mạch như nhịp nhanh, rung nhĩ, suy tim hay suy mạch vành. Trong đó rung nhĩ hay gặp trong nhiễm độc giáp - Suy giáp Ít gặp hơn, thường xuất hiện ở người lớn tuổi đã từng mắc bướu giáp trước đó. Biểu hiện của suy giáp là rụng tóc, da khô, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, suy giảm ham muốn tình dục, tăng cân không kiểm soát được, táo bón,… - Chèn ép Khi bướu cổ rất to sẽ gây chèn ép các cơ quan xung quanh như khí quản, thanh quản, thực quản, dẫn đến triệu chứng khó nuốt, khó thở, khàn tiếng. - Chảy máu Nếu bướu cổ đột nhiên to ở một vùng sẽ gây đau, sờ vào thấy căng và thậm chí gây chảy máu. - Nhiễm khuẩn Bướu cứng, đỏ, nóng, toàn thân có thể sốt - Ung thư hóa Ít gặp nhưng có thể xảy ra khi nhân tuyến giáp trở thành ác tính. Khi đó, bướu cổ sẽ phát triển rất nhanh gây khó thở, khó nuốt, có thể kèm hạch nổi lên ở cổ. >>>Xem thêm Bướu giáp lan tỏa là gì? Điều trị bướu giáp lan tỏa như thế nào? Người bệnh bướu giáp cần đi khám chuyên khoa nội tiết để được chẩn đoán và điều trị. Đối với bướu giáp lan tỏa không độc bướu cổ đơn thuần, các triệu chứng ít và không gây hại nhiều đến sức khỏe nên thường không cần điều trị. Chỉ khi bướu giáp quá to chèn ép các cơ quan, dẫn tới khó nuốt, khó thở hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ thì mới cần can thiệp. Biện pháp điều trị lúc này đó là sử dụng thuốc hormone tuyến giáp và phẫu thuật. Levothyroxine có thể sử dụng để ức chế tuyến yên tiết TSH, từ đó sẽ thu nhỏ khối bướu giáp. Đối với bướu giáp lan tỏa nhiễm độc, phương pháp điều trị sẽ là ức chế tuyến giáp sản xuất hormone bằng thuốc kháng giáp, iod phóng xạ hoặc phẫu thuật. Ngoài ra thuốc chẹn beta được dùng để giảm triệu chứng của cường giáp như nhịp tim nhanh, vã mồ hôi. Có hai loại thuốc kháng giáp hay được sử dụng đó là methimazol và propylthiouracil. Một số tác dụng phụ của nhóm thuốc này đó là phát ban, buồn nôn, đau cơ, nhức đầu, viêm thận, suy gan,… Iod phóng xạ cũng hay được dùng để điều trị bệnh Basedow. Những trường hợp bị cường giáp chưa qua bất kỳ phương pháp điều trị nào hoặc bị tái phát sau phẫu thuật hay biến chứng sau điều trị nội khoa đều sử dụng được iod phóng xạ. Ưu điểm của phương pháp này so với phẫu thuật đó là không để lại sẹo. Tuy nhiên, biến chứng của nó là gây suy giáp, viêm tuyến giáp do bức xạ. Phẫu thuật chỉ được chỉ định trong trường hợp bướu quá to, gây nhiều phiền toái cho người bệnh hay có dấu hiệu ung thư. Các kiểu phẫu thuật đó là cắt bỏ một phần, gần như toàn bộ hoặc toàn bộ tuyến giáp. Các biến chứng của mổ tuyến giáp có thể là khản tiếng, khó thở, suy tuyến cận giáp với triệu chứng hạ canxi máu, chảy máu. >>>Xem thêm Có mấy loại phẫu thuật điều trị bướu giáp lan tỏa? Không lo bướu giáp lan tỏa vì đã có sản phẩm này! Như vậy, với thắc mắc bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không, các bạn đã có được câu trả lời khá rõ ràng. Khi không được điều trị kịp thời, nhất là bướu giáp lan tỏa độc, có thể gây ra các biến chứng khó lường. Các phương pháp điều trị tây y ít nhiều đều có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Chính vì vậy, hiện nay, nhiều người có xu hướng lựa chọn sản phẩm thảo dược để cải thiện bướu giáp lan tỏa. Một trong những dòng sản phẩm chuyên biệt cho các rối loạn về tuyến giáp, trong đó có bướu giáp lan tỏa đó là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương. Sản phẩm này có thành phần chính là hải tảo, một loại rong biển giúp bổ sung iod thiếu hụt cho người mắc bướu giáp lan tỏa không độc bướu cổ đơn thuần. Hơn nữa, hải tảo còn có tác dụng làm mềm nhân giáp vì thế có thể thu nhỏ khối bướu cổ. Ích Giáp Vương còn có chứa các thành phần khác như khổ sâm, ba chạc, bán biên liên, KI, MgCl2 có tác dụng chống viêm, bảo vệ tuyến giáp khỏi các tác nhân có hại, giảm nhẹ các triệu chứng của người mắc bướu giáp lan tỏa. Với các thành phần từ thiên nhiên, không có tác dụng phụ nên sản phẩm này rất an toàn cho người sử dụng. Cảm nhận khách hàng Điển hình là trường hợp của bà Dương Thị Hiệu SĐT 0915522412 đã kiểm soát hiệu quả bướu giáp bằng sản phẩm thảo dược Ích Giáp Vương. Hãy cùng xem chi tiết chia sẻ của bà Hiệu TẠI ĐÂY. Mời độc giả xem thêm kinh nghiệm kiểm soát bướu tuyến giáp của những người khác Tại Đây! Tư vấn của chuyên gia Lắng nghe Trần Đình Ngạn phân tích về vấn đề sử dụng Ích Giáp Vương trong hỗ trợ điều trị bướu tuyến giáp có cần phẫu thuật nữa không trong video dưới đây nhé Xem thêm chuyên gia tư vấn vấn đề uống thuốc điều trị bướu tuyến giáp lâu dài có tác dụng phụ gì không? Qua thông tin mà bài viết đã chia sẻ bên trên, chắc hẳn các bạn đã giải đáp được cho mình về thắc mắc bệnh bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra một giải pháp giúp giảm kích thước khối bướu giáp an toàn từ sản phẩm thảo dược Ích Giáp Vương. Để được tư vấn về bệnh bướu giáp lan tỏa và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài ZALO/VIBER. Tuyến giáp là tuyến nội tiết đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone cho cơ thể, mỗi yếu tố bất thường của tuyến giáp sẽ là dấu hiệu cho một bệnh lý xuất hiện. Triệu chứng cơ bản nhất để nhận ra các bệnh liên quan đến tuyến giáp đó là phần cổ, họng. Vậy cổ phình to là bệnh gì? Đây là các dấu hiệu cảnh báo bạn đang gặp các vấn đề về phình giáp, bướu nhân tuyến giáp… Phình giáp lan toả là một trong những những bệnh tuyến giáp thường gặp. Bài viết sau đây sẽ đề cập đến các thông tin liên quan đến bướu giáp bệnh học để bạn có thể ngăn ngừa, phát hiện và điều trị kịp thời. Phình giáp là hiện tượng mô tuyến giáp phát triển vượt quá mức cho phép, khiến cho vùng cổ của bệnh nhân phình to bất thường. Phình giáp làm người bệnh cảm thấy khó chịu, khó nuốt, khó thở,… Mặc dù đây là bệnh tuyến giáp lành tính, tuy nhiên phình tuyến giáp gây ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và thẩm mỹ của người bị bệnh. Phình giáp gồm có 3 dạng chính Dạng nhân Dạng lan toả Dạng đơn thuần Bệnh phình giáp lan toả được xem là giai đoạn đầu tiên của phình giáp đơn thuần, là tình trạng tuyến giáp phình to ra cả 2 bên có khi nặng tới 1000g thuần nhất, đơn dạng. Phình giáp keo Mật độ mềm, diện cắt nhầy, bóng do có nhiều chất keo. Phình giáp mô chủ Mật độ rắn, diện cắt không nhầy, giống mô giáp bình thường. Dưới đây là các triệu chứng cơ bản của bệnh phình giáp lan toả mà mọi người cần chú ý Cổ sưng Bạn cảm giác được cổ mình có hiện tượng bị sưng lên, khó nói, nuốt rất khó chịu,… Đó có thể là dấu hiệu của phình tuyến giáp hoặc các bệnh lý liên quan đến tuyến giáp. Thay đổi về da, tóc Khi bị phình tuyến giáp, bạn sẽ nhận thấy da và tóc có sự thay đổi rõ rệt. Thường thì da sẽ nhạy cảm hơn, tóc gãy rụng rất nhiều. Rối loạn kinh nguyệt Phình giáp lan toả là bệnh liên quan đến vấn đề nội tiết, vì thế nó ảnh hưởng đến nội tiết tố của phụ nữ gây ra hiện tượng rối loạn kinh nguyệt. Hồi hộp, lo âu Tâm lý người bệnh về tuyến giáp luôn trong trạng thái hồi hộp, lo lắng, sợ hãi, tim đập nhanh,… khiến cơ thể mệt mỏi, thiếu sức sống. Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất mà phần lớn bệnh nhân phình giáp lan toả gặp phải Thiếu hụt iot trong chế độ ăn uống của mình. Ăn quá nhiều thức ăn có chứa goitrogens chẳng hạn như súp lơ, bắp cải. Do sự xâm nhập của các vi khuẩn gây hại khiến tuyến giáp bị viêm nhiễm và sưng đau. Triệu chứng ban đầu của một số bệnh lý như Hashimoto, Graves, ung thư tuyến giáp,… Quá trình điều trị phình giáp lan toả sẽ phục thuộc vào mức độ phình giáp cũng như căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh. Vì thế, khi mọi người phát hiện hoặc đang gặp các dấu hiệu kể trên, hãy nhanh đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị sớm hơn. Tìm hiểu về bướu giáp lan tỏa Bướu giáp là hiện tượng bất thường trong quá trình phát triển kích thước của tuyến giáp. Trong một vài trường hợp đặc biệt, mọi người có thể sờ thấy khối nhỏ, tròn cứng hay mềm trong bướu trên cổ mình. Nếu là bướu nhỏ, đa phần được bác sĩ chẩn đoán là bướu giáp nhân. Còn nếu bướu to đều các thuỳ giáp, người ta sẽ gọi là bướu giáp lan toả. Bướu giáp lan toả là sự to đều ở cả hai thuỳ của tuyến giáp một cách đều đặn. Cũng vì sự phát triển đều đặn này khiến bướu giáp lan toả ra mà bệnh nhân khó phát hiện ra khi đi khám bình thường. >>> Xem thêm Nhân giáp thùy trái là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Triệu chứng bướu giáp lan toả Người mắc bệnh bướu giáp lan toả thường có những triệu chứng rất đa dạng từ nhẹ đến nặng. Tuy nhiên, triệu chứng mà bệnh nhân thường gặp nhất chính là cường giáp, do lượng hormone tăng quá cao trong máu. Khi đó, hormone giáp tăng kích thích các cơ quan hoạt động liên tục quá mức cần thiết gây nên nhiều triệu chứng sau Sợ nóng, cơ thể đổ mồ hôi nhiều. Sạm da, da ẩm, ấm. Tiêu chảy. Tiểu đêm, tiểu nhiều lần. Rối loạn kinh nguyệt. Lo lắng, stress. Hồi hộp, tim đập nhanh. Mệt mỏi. Rụng tóc. Ngoài ra, tuyến giáp phình quá to khi chèn vào các cấu trúc xung quanh gây ra những triệu chứng nguy hiểm hơn như Nếu chèn vào khí quản Bệnh nhân cảm thấy khó thở, dần dần sẽ dẫn đến suy hô hấp mạn. Khi chèn vào thực quản Người bệnh sẽ thấy khó nuốt, lâu dần bệnh nhân sẽ bị suy dinh dưỡng vì không ăn được. Một số ít trường hợp khác nếu không có triệu chứng gì ngoại trừ một cái bướu giáp to làm cổ biến dạng, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và thẩm mỹ của bệnh nhân. >>> Đọc thêm Thuốc trị bướu cổ cường giáp và những điều cần biết về bệnh bướu giáp Phân loại bướu giáp lan toả Bướu giáp lan tỏa không độc hay bướu giáp lan tỏa lành tính Đây là trường hợp bướu phát triển nhanh về kích thước tuy nhiên bệnh nhân thường sẽ không có các triệu chứng rối loạn chức năng của tuyến giáp. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh khác nhau theo từng địa phương, đa phần các trường hợp nhân giáp thường không có triệu chứng lâm sàng mà chúng được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân siêu âm kiểm tra khi đi khám bệnh. Một số loại bướu giáp lan toả không độc thường gặp Bướu giáp đơn nhân không độc Bướu giáp đa nhân lành tính Bướu giáp lan tỏa độc hay bệnh Basedow Đây là bệnh liên quan đến cường chức năng tuyến giáp kết hợp bướu phì đại lan tỏa. Bệnh này do nhiều nguyên nhân gây ra chẳng hạn như do bị chấn thương tinh thần, loạn dưỡng thần kinh, tuần hoàn hay di truyền,… Trong đó nguyên nhân cơ bản nhất trong cơ chế sinh bệnh Basedow là do tăng tiết hormon giáp và biểu hiện của bệnh sẽ thay đổi từng theo độ tuổi. Một số loại bướu giáp lan toả độc thường gặp Bướu độc tuyến giáp Nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa hay bệnh Plummer Liệu bệnh bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không? Bướu giáp lan tỏa đa số thường là lành tính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bướu giáp lan tỏa có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm mà mọi người cần để ý sau Gây chèn ép Khi khối u phát triển nhanh sẽ chèn ép gây giãn tĩnh mạch, làm cổ họng khó nuốt, khó thở hoặc bướu to nặng nề ở cổ. Nhiễm khuẩn Bướu cứng, đỏ, nóng hơn, thân nhiệt sốt, xuất hiện các triệu chứng cận lâm sàng do viêm nhiễm. Xuất huyết Bướu đột nhiên to ở 1 vùng, sờ vào có cảm giác căng có thể hơi đau. Khi kiểm tra chọc hút có máu không đông hoặc chảy máu tuyến giáp do loạn dưỡng. Cường giáp Người bệnh có bướu giáp lâu năm gây nên các triệu chứng cường giáp như run tay, tiểu nhiều, khát nước, tim mạch bất thường,… chủ yếu xuất hiện ở bệnh nhân B Suy giáp Biến chứng này hiếm gặp hơn, thường ở người lớn tuổi có tiền sử bị bướu giáp gây ra các triệu chứng như ăn không ngon, trí nhớ kém, táo bón,… Ung thư hoá Bệnh ung thư này phát triển từ một nhân trong bướu giáp. Bướu nhân lớn nhanh gây nên chèn ép hay có thể có hạch ngoài tuyến giáp. >>> Tham khảo Thuốc Carbimazole Công dụng, liều lượng và cách sử dụng Phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa thường sử dụng Trường hợp nhẹ Bướu giáp lan tỏa thường là bệnh lành tính, các bướu giáp lan toả nhỏ không triệu chứng không cần điều trị. Điều trị bằng thuốc Đối với các bướu giáp lớn hơn có thể điều trị bằng thuốc để ức chế TSH xuống ở giá trị tối thiểu để thu nhỏ bướu giáp và giảm các triệu chứng. Phẫu thuật Trong một số trường hợp bướu giáp to làm mất thẩm mỹ cần phẫu thuật để giảm triệu chứng hoặc vì thẩm mỹ, tuy nhiên phẫu thuật không làm thay đổi bản chất của bệnh gây ra bướu giáp. Phương pháp trị liệu Đối với bệnh Basedow tuy không có cách chữa nhưng có phương pháp trị liệu giảm lượng hormone tuyến giáp Thyroxine và giảm nhẹ triệu chứng. Bạn hãy đến bệnh viện để được các bác sĩ tư vấn dùng thuốc cho phù hợp với tình trạng của mình. Cách điều trị bướu cổ đa nhân Nguyên nhân gây ra bướu giáp đa nhân bệnh học do tăng sản Hyperplasia của các nang giáp Thyroid follicles và không liên quan đến việc thiếu hụt iot. Đối tượng mắc bệnh chủ yếu là người lớn tuổi và phụ nữ. Lâm sàng và xử lý Mức độ nhẹ Không có triệu chứng và không cần điều trị. Tiến hành điều trị Khi bướu giáp phát triển thành cường giáp gây chèn ép khó thở, khó nói hoặc có nguy cơ ung thư ở bướu giáp đa nhân,… + Chọc hút tế bào với kim nhỏ Kích thước bình thường của tuyến giáp lớn hơn so với bình thường nên ưu tiên chọn phương pháp chọn hút nhân có dấu hiệu nguy cơ ung thư trên siêu âm. Trong trường hợp nhân không có dấu hiệu gợi ý ung thư trên siêu âm, khả năng ung thư thấp bạn nên chọn nhân có kích thước lớn nhất làm sinh thiết chẩn đoán tốt nhất. + Điều trị bệnh tùy thuộc vào kết quả tế bào học của sinh thiết Bướu giáp đa nhân lành tính Khi bệnh nhân có triệu chứng chèn ép nên lựa chọn phẫu thuật bán phần tuyến giáp. Nếu bệnh nhân có thể trạng kém từ chối phẫu thuật thì sẽ điều trị bằng iode phóng xạ liệu cao. Bướu giáp đa nhân ác tính Phẫu thuật. >>> Xem thêm Xạ hình tuyến giáp Kỹ thuật chẩn đoán ung thư tuyến giáp hiệu quả Cách điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính hiệu quả Cổ sưng to bất thường, cổ họng vướng víu khó chịu,… là các triệu chứng mà một số bệnh nhân bị bướu giáp đơn nhân thường gặp. Bướu giáp đơn nhân có thể là ác tính hoặc lành tính sẽ căn cứ vào kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Dựa theo kết quả khám bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Tùy thuộc vào loại nhân giáp đơn giản hay nguy hiểm mà bệnh có thể điều trị bằng thuốc hay bằng i-ốt phóng xạ hoặc phẫu thuật. Đối với ung thư tuyến giáp Phẫu thuật là cách điều trị tốt nhất. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ điều trị bằng i-ốt phóng xạ kết hợp với uống hormon giáp thay thế. Đối với bướu giáp nhân lành tính Phương pháp sóng cao tần sẽ điều trị hiệu quả, nhanh chóng, an toàn. Ưu điểm của phương pháp này không cần phải phẫu thuật. Mắc bệnh bướu cổ đơn thuần có nên mổ không? Bệnh bướu giáp đơn nhân không độc là gì? Bướu giáp đơn thuần hay còn gọi là bướu giáp đơn nhân không độc là tình trạng phì đại tuyến giáp tuy nhiên không có rối loạn các chức năng của tuyến giáp. Bướu giáp đơn thuần đa số lành tính, bệnh chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà không nguy hiểm đến sức khoẻ. Bướu giáp đơn nhân không độc chia làm Bướu giáp địa phương Bước giáp nhân Bướu giáp đơn thuần có cần mổ không? Đối với bướu giáp đơn thuần thông thường mọi người không cần phải mổ, chỉ với nhân giáp ác tính tỉ lệ nhỏ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ sẽ phải cần sự can thiệp của phẫu thuật. Thuốc điều trị phình tuyến giáp tốt nhất Những dấu hiệu bất thường của tuyến giáp nói chung và phình giáp lan toả nói riêng đã và đang trở thành nỗi lo của rất nhiều người. Việc điều trị phình tuyến giáp đơn thuần bằng thuốc tây y cần có sự thăm khám, theo dõi và điều trị kỹ càng từ bác sĩ. Bệnh nhân tuyệt đối không được mua thuốc về sử dụng theo ý kiến của cá nhân. Tùy vào kích thước, triệu chứng bị bệnh của mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra các hướng điều trị khác nhau. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ căn cứ vào tình trạng sức khoẻ của người bệnh mà có thể điều trị bằng iod phóng xạ, phẫu thuật hay dùng liệu pháp hormone. Nếu phình giáp do suy giáp, bệnh nhân có thể được bác sĩ kê uống thêm hormone tuyến giáp như Levothyroxin. Levothyroxin được sử dụng với mọi nguyên nhân gây suy giáp, có thể dùng cho mọi đối tượng kể có phụ nữ đang có thai. Ngoại trừ một trường hợp duy nhất là tình trạng suy giáp nhất thời do đang trong thời kỳ viêm giáp bán cấp sẽ được bác sĩ khuyến khích không sử dụng thuốc này. Không chỉ chỉ định dùng trong điều trị phình tuyến giáp, Levothyroxin còn được sử dụng để điều trị bướu cổ đơn thuần, ngăn ngừa sự phát triển của bướu. Các bệnh nhân bị nhiễm độc giáp có thể dùng thuốc này để ngăn ngừa suy giáp. Các đối tượng dưới đây cần chú ý cẩn thận khi sử dụng thuốc Levothyroxine Mức hóc môn tăng cao bất thường khi sử dụng thuộc Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh huyết áp và tiểu đường Người bệnh bị suy giảm tuyến thượng thận. Bệnh nhân cần được kê đơn sử dụng thuốc Levothyroxin theo chỉ dẫn của bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất, tránh một số số tác dụng phụ không mong muốn. Lời kết Phình giáp lan toả nói riêng và các bệnh tuyến giáp nói chung đa số là các bệnh lý thường gặp không có triệu chứng lâm sàng. Phình giáp lành tính có thể tự khỏi nhưng ác tính thì cần điều trị kịp thời để hạn chế gây ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể. Hi vọng bài viết này của sẽ bổ ích và giúp bạn có những hiểu biết nhất định về bệnh phình giáp để có thể phòng ngừa và nhận biết được loại bệnh này sớm nhất!

nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa